Giảo cổ lam là gì? Các công bố khoa học về Giảo cổ lam

Giảo cổ lam là một loài cây thuộc họ Giảo cổ (Indigofera), phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Giảo cổ lam có thân thảo, ...

Giảo cổ lam là một loài cây thuộc họ Giảo cổ (Indigofera), phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Giảo cổ lam có thân thảo, lá kép hoặc lá mọc đối, và hoa màu hồng, tím hoặc đỏ. Trong y học cổ truyền, cây giảo cổ lam được sử dụng để điều trị các bệnh viêm khớp, đau nhức xương khớp và tiêu chảy. Ngoài ra, các phần của cây cũng được sử dụng trong công nghiệp dệt nhuộm để tạo ra màu xanh lam.
Giảo cổ lam (Indigofera tinctoria) là một loại cây thường được trồng để thu hoạch làm nhuộm màu xanh lam, được sử dụng trong lĩnh vực dệt nhuộm từ hàng ngàn năm trước đây. Cây giảo cổ lam có tên gọi khác như indigo, cây nhuộm indigo, hay cây tím.

Cây giảo cổ lam có thế, thân thảo, thạch thạch với lẻ hoặc lục lạc, cao từ 1-2 mét. Lá của cây có cấu trúc lá kép, với các lá nhỏ gắp nhau, màu xanh tươi. Hoa cây giảo cổ lam có màu hồng tím, mọc thành chùy, và có mùi hương nhẹ. Quả của cây là hòn nhỏ, chứa một số hạt nhỏ màu đen.

Cả cây giảo cổ lam đều có khả năng chứa một chất nhuộm mạnh gọi là indigo. Chất nhuộm này có khả năng tạo ra màu xanh lam nổi tiếng. Quá trình nhuộm lại khá phức tạp và đòi hỏi nhiều bước xử lý.

Trong y học cổ truyền, giảo cổ lam đã được sử dụng trong việc điều trị các bệnh viêm khớp và đau nhức xương khớp. Các phần của cây, bao gồm lá, rễ và vỏ cây cũng đã được sử dụng như một thuốc truyền thống để điều trị các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm tiêu chảy, bệnh da, và cảm lạnh.

Tuy nhiên, trước khi sử dụng cây giảo cổ lam hoặc sản phẩm từ cây này cho mục đích y tế, nên tìm kiếm lời khuyên từ chuyên gia y tế và đảm bảo tuân thủ các quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế địa phương.
Giảo cổ lam (Indigofera tinctoria) là một loài cây thân thảo thuộc họ Đậu (Fabaceae), xuất hiện phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Đây là một loại cây có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực nhuộm màu, với khả năng sản xuất chất nhuộm indigo mạnh mẽ.

Cây giảo cổ lam có thân thảo, cao từ 1-2 mét, với nhánh mảnh và lá mọc đối. Lá cây có cấu trúc lá kép, với 9-15 chiếc lá nhỏ xếp chặt lại với nhau. Mặt trên của lá có màu xanh tươi sáng, trong khi mặt dưới có màu xám nhạt. Hoa cây giảo cổ lam mọc thành chùy dài từ 5-15cm, với các hoa nhỏ màu tím hồng nhạt. Quả của cây là hòn nhỏ, chứa hạt nhỏ màu đen.

Cây giảo cổ lam được trồng để sản xuất chất nhuộm indigo. Quá trình sản xuất indigo từ cây này bao gồm các bước như thu hoạch, sấy khô lá, lên men để chiết xuất chất nhuộm, và sau đó tạo thành dạng bột hoặc dạng bánh để sử dụng trong quá trình nhuộm vải.

Chất nhuộm indigo có khả năng tạo ra màu xanh lam đậm, là một trong những chất nhuộm tự nhiên phổ biến nhất trên thế giới. Indigo đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trước đây trong nghệ thuật dệt nhuộm, và cho đến ngày nay, còn được sử dụng rộng rãi trong ngành dệt và thời trang.

Ngoài việc sử dụng trong lĩnh vực nhuộm, giảo cổ lam cũng có giá trị trong y học cổ truyền. Trong một số hệ thống truyền thống, cây giảo cổ lam được sử dụng để điều trị các vấn đề sức khỏe như viêm khớp, viêm xoang, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, chứng nhức mỏi, và các vấn đề về da.

Tuy nhiên, nên lưu ý rằng việc sử dụng cây giảo cổ lam cho mục đích y tế cần được hỗ trợ bằng các nghiên cứu khoa học và tuân thủ các quy định y tế địa phương. Trước khi sử dụng cây này hoặc sản phẩm từ cây làm thuốc, nên tìm kiếm sự tư vấn từ chuyên gia y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "giảo cổ lam":

Những thách thức chính trong ứng dụng ảnh hưởng lâm sàng của trí tuệ nhân tạo Dịch bởi AI
BMC Medicine - Tập 17 Số 1 - 2019
Tóm tắt Phần giới thiệu

Nghiên cứu trí tuệ nhân tạo (AI) trong chăm sóc sức khỏe đang tăng tốc nhanh chóng, với các ứng dụng tiềm năng được minh chứng trong nhiều lĩnh vực y học. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có một số ít ví dụ thành công về những kỹ thuật này được triển khai vào thực tiễn lâm sàng. Bài báo này khám phá những thách thức và hạn chế chính của AI trong chăm sóc sức khỏe và xem xét các bước cần thiết để chuyển đổi các công nghệ có thể biến đổi này từ nghiên cứu sang thực tế lâm sàng.

Nội dung chính

Những thách thức chính cho việc chuyển giao các hệ thống AI trong chăm sóc sức khỏe bao gồm những thách thức nội tại của khoa học học máy, khó khăn về mặt logistics trong việc thực hiện và cân nhắc đến rào cản áp dụng cũng như những thay đổi cần thiết về văn hóa xã hội hay quy trình. Đánh giá lâm sàng chặt chẽ qua các thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng nên được xem là tiêu chuẩn vàng để tạo ra bằng chứng, nhưng thực hiện những điều này trong thực tế có thể không phải lúc nào cũng phù hợp hoặc khả thi. Các chỉ số hiệu suất nên nhằm mục tiêu nắm bắt được tính ứng dụng lâm sàng thực sự và dễ hiểu đối với người dùng dự kiến. Quy định cân bằng giữa tốc độ đổi mới và khả năng gây hại cùng với sự giám sát sau thị trường chu đáo là rất cần thiết để đảm bảo rằng bệnh nhân không bị phơi nhiễm với các can thiệp nguy hiểm cũng như không bị thiếu cơ hội tiếp cận với các đổi mới có lợi. Cần phát triển các cơ chế để so sánh trực tiếp các hệ thống AI, bao gồm sử dụng các bộ thử nghiệm độc lập, địa phương và đại diện. Các nhà phát triển thuật toán AI cần phải cảnh giác với các nguy cơ tiềm ẩn, bao gồm sự thay đổi trong tập dữ liệu, việc vô tình gán khớp những yếu tố gây nhiễu, sự thiên vị phân biệt không mong muốn, thách thức của sự tổng quát hóa cho các dân số mới, và các hậu quả tiêu cực không mong muốn của các thuật toán mới đối với kết quả sức khỏe.

Kết luận

Việc chuyển đổi an toàn và kịp thời từ nghiên cứu AI sang các hệ thống đã được xác nhận lâm sàng và điều tiết một cách thích hợp, có thể mang lại lợi ích cho mọi người, đang đối mặt với nhiều thách thức. Đánh giá lâm sàng mạnh mẽ, sử dụng các chỉ số dễ dàng tiếp cận với các bác sĩ lâm sàng và lý tưởng vượt ra ngoài các biện pháp để bao gồm chất lượng chăm sóc và kết quả của bệnh nhân, là rất cần thiết. Cần thực hiện thêm công việc để (1) xác định các chủ đề về thiên vị và thiếu công bằng trong thuật toán trong khi phát triển các giải pháp để giải quyết chúng, (2) giảm sự mỏng manh và cải thiện khả năng tổng quát hóa, và (3) phát triển các phương pháp cải tiến khả năng giải thích của dự đoán học máy. Nếu đạt được những mục tiêu này, lợi ích cho bệnh nhân chắc chắn sẽ mang tính cách mạng.

#trí tuệ nhân tạo #chăm sóc sức khỏe #chuyển giao công nghệ #thách thức lâm sàng #đánh giá đồng cấp #thiên vị thuật toán
Dầu mỏ, Hồi giáo và Phụ nữ Dịch bởi AI
American Political Science Review - Tập 102 Số 1 - Trang 107-123 - 2008
Phụ nữ đã đạt được ít tiến bộ hơn trong việc hướng tới bình đẳng giới ở Trung Đông so với bất kỳ khu vực nào khác. Nhiều quan sát viên cho rằng điều này là do truyền thống Hồi giáo của khu vực. Tôi cho rằng dầu mỏ, không phải Hồi giáo, mới là nguyên nhân; và sản xuất dầu mỏ cũng giải thích tại sao phụ nữ tụt hậu ở nhiều quốc gia khác. Sản xuất dầu mỏ làm giảm số lượng phụ nữ trong lực lượng lao động, điều này làm giảm ảnh hưởng chính trị của họ. Kết quả là, các quốc gia sản xuất dầu mỏ để lại những chuẩn mực gia trưởng, luật pháp và thể chế chính trị không điển hình mạnh mẽ. Tôi hỗ trợ lập luận này với dữ liệu toàn cầu về sản xuất dầu mỏ, mô hình công việc của phụ nữ và đại diện chính trị của phụ nữ, cũng như so sánh Algeria giàu dầu với Morocco và Tunisia nghèo dầu. Lập luận này có ý nghĩa đối với nghiên cứu về Trung Đông, văn hóa Hồi giáo và lời nguyền tài nguyên.
#phụ nữ #bình đẳng giới #Trung Đông #Hồi giáo #dầu mỏ #lực lượng lao động #ảnh hưởng chính trị #chuẩn mực gia trưởng #luật pháp #thể chế chính trị #Algeria #Morocco #Tunisia #lời nguyền tài nguyên
Báo cáo xã hội của các ngân hàng Hồi giáo Dịch bởi AI
Abacus - Tập 42 Số 2 - Trang 266-289 - 2006

Ba mươi năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện và mở rộng nhanh chóng của ngân hàng Hồi giáo cả trong và ngoài thế giới Hồi giáo. Các ngân hàng Hồi giáo cung cấp các sản phẩm tài chính không vi phạm Sharia, luật Hồi giáo về hành vi của con người. Các nguyên tắc của Hồi giáo mà ngân hàng tuyên bố hoạt động dựa trên những nguyên tắc này, đặt vai trò quan trọng cho các vấn đề xã hội. Áp dụng những nguyên tắc này, chúng tôi phát triển một bộ tiêu chuẩn về công bố thông tin xã hội phù hợp với các ngân hàng Hồi giáo. Sau đó, thông qua phương pháp chỉ số công bố thông tin, chúng tôi so sánh các công bố thông tin xã hội thực tế có trong các báo cáo thường niên của 29 ngân hàng Hồi giáo (tại 16 quốc gia) với bộ tiêu chuẩn này. Ngoài ra, phân tích nội dung được thực hiện để đo lường khối lượng các công bố thông tin xã hội. Phân tích của chúng tôi cho thấy rằng báo cáo xã hội của các ngân hàng Hồi giáo không đáp ứng được kỳ vọng của chúng tôi. Kết quả của phân tích cũng cho thấy rằng các ngân hàng phải nộp thuế tôn giáo Hồi giáo Zakah cung cấp các công bố thông tin xã hội nhiều hơn các ngân hàng không phải chịu Zakah.

#Sharia #ngân hàng Hồi giáo #công bố thông tin xã hội #Zakah #luật Hồi giáo #báo cáo xã hội
Trăng lưỡi liềm và Hồi giáo: chữa lành, điều dưỡng và khía cạnh tâm linh. Một số cân nhắc hướng tới sự hiểu biết về quan điểm của Hồi giáo đối với sự chăm sóc Dịch bởi AI
Journal of Advanced Nursing - Tập 32 Số 6 - Trang 1476-1484 - 2000

Trăng lưỡi liềm và Hồi giáo: chữa lành, điều dưỡng và khía cạnh tâm linh. Một số cân nhắc hướng tới sự hiểu biết về quan điểm của Hồi giáo đối với sự chăm sóc

Việc chăm sóc từ quan điểm của Hồi giáo không được trình bày nhiều trong văn liệu điều dưỡng mang tính châu Âu. Có sự hiểu lầm phổ biến về khái niệm và thực hành Hồi giáo trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe và thực hành điều dưỡng. Các khu vực tranh luận, trong bối cảnh các hệ thống chăm sóc sức khỏe, là liệu các mô hình chăm sóc và quản lý điều dưỡng phương Tây có áp dụng được cho các tín đồ Hồi giáo và không phải Hồi giáo trong cả hai quốc gia Hồi giáo và không phải Hồi giáo. Điều thiếu sót trong một số mô hình và khung lý thuyết chăm sóc không chỉ là thành phần tinh thần cơ bản của sự chăm sóc mà còn là tầm quan trọng của sự phát triển tinh thần của cá nhân hướng tới việc chữa lành. Tập trung chính của bài báo này là tạo ra một nhận thức về các thực hành y tế Hồi giáo, các hành vi sức khỏe, quy tắc đạo đức và khung quan điểm của Hồi giáo về việc chăm sóc và tâm linh. Một cái nhìn tổng quát về thế giới Hồi giáo, sự phát triển lịch sử trong việc chăm sóc và y tế và những trụ cột của đức tin Hồi giáo cung cấp bối cảnh cho bài báo. Đề xuất một mô hình chăm sóc dựa trên quan điểm của Hồi giáo được đưa ra.

#Hồi giáo #chăm sóc sức khỏe #điều dưỡng #tâm linh #quan điểm Hồi giáo
Ý định hành vi và sự áp dụng của ngân hàng trực tuyến trong số các khách hàng của các ngân hàng Hồi giáo tại Malaysia: một phân tích sử dụng mô hình UTAUT2 Dịch bởi AI
Emerald - Tập 13 Số 5 - Trang 1171-1197 - 2022
Mục tiêu

Nghiên cứu này nhằm điều tra ý định hành vi và sự áp dụng ngân hàng trực tuyến (IB) trong số các khách hàng của các ngân hàng Hồi giáo trong nước và nước ngoài tại Malaysia.

Thiết kế/phương pháp nghiên cứu

Phiếu khảo sát được phân phối trong số các khách hàng của các ngân hàng Hồi giáo tại hai bang chính, cụ thể là Kuala Lumpur và Selangor. Số lượng khách hàng tham gia là 319 (n = 319). Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất một phần (PLS) và về mặt lý thuyết, khung nghiên cứu trong nghiên cứu này được hướng dẫn bởi lý thuyết thống nhất về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ 2 (UTAUT2).

Kết quả

Phân tích PLS thông minh đưa ra ba kết quả chính, cụ thể là các biến như kỳ vọng hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực, giá trị giá, điều kiện hỗ trợ và thói quen có ảnh hưởng tích cực đối với ý định hành vi và dẫn đến sự áp dụng IB. Hai biến khác, cụ thể là ảnh hưởng xã hội và động lực thích ứng có liên quan tiêu cực và không có ý nghĩa đối với ý định hành vi. Thứ ba, bài báo này cũng nhận thấy rằng điều kiện hỗ trợ và thói quen có sự liên kết trực tiếp với việc áp dụng IB.

Ứng dụng thực tiễn

Dựa trên kết quả, các ngân hàng Hồi giáo có thể thực hiện các biện pháp cần thiết để thiết kế một chính sách tốt hơn để thúc đẩy hơn nữa việc sử dụng IB trong số khách hàng của họ. Bằng cách xác định những yếu tố đó, điều này, có lẽ, có thể cho phép các ngân hàng Hồi giáo đầu tư thêm ý tưởng vào những yếu tố quan trọng đó ảnh hưởng đến sự quan tâm của họ, và sau đó dẫn đến việc kinh doanh tốt cho các ngân hàng Hồi giáo khi khách hàng ngày nay đang tìm kiếm các yếu tố đơn giản và tiện lợi khi sử dụng IB.

Giá trị nguyên bản

Nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ tăng cường tài liệu hiện có về ngân hàng trực tuyến, đặc biệt là trong nghiên cứu ngân hàng Hồi giáo về công nghệ tiên tiến. Nghiên cứu hạn chế đã được thực hiện trong Malaysia, đặc biệt về ý định và việc áp dụng liên tục của IB trong các ngân hàng Hồi giáo sử dụng khung UTAUT2. Điều này sẽ là nghiên cứu đột phá trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng liên tục của khách hàng đối với IB.

#ngân hàng trực tuyến #ngân hàng Hồi giáo #Malaysia #UTAUT2 #ý định hành vi #áp dụng công nghệ #nghiên cứu tài chính
Các cuộc thăm tại nhà làm giảm số lượng mối nguy hiểm cho trẻ em bị thương tại nhà ở Karachi, Pakistan: một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 3 - Trang 333-339 - 2010
Mặc dù những chấn thương không cố ý là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong ở các nước kém phát triển, chúng đã nhận được rất ít sự chú ý, và các chính sách cùng chương trình phòng ngừa chấn thương chỉ mới được giải quyết một cách hệ thống. Để giảm thiểu những nguy cơ liên quan đến chấn thương tại nhà do ngã và nuốt phải thông qua một chương trình phòng ngừa chấn thương được thực hiện bởi các nhân viên thăm nhà. Thiết kế thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát không mù của hai can thiệp, trong đó một nhánh của nhóm nghiên cứu đóng vai trò là nhóm đối chứng cho nhánh còn lại tại một khu phố đô thị ở Karachi, Pakistan. Các tham gia nghiên cứu bao gồm 340 gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 3 tuổi, được xuất viện về nhà từ Khoa Cấp cứu sau khi khám vì bất kỳ lý do nào không phải do chấn thương. Các can thiệp bao gồm: (1) tư vấn nhằm giảm thiểu ngã; (2) tư vấn nhằm giảm thiểu nhiễm độc và hóc. Thước đo kết quả chính cho mỗi can thiệp là nguy cơ tương đối của sự thay đổi trong tình trạng an toàn của nhà ở từ "không an toàn" thành "an toàn" sau can thiệp. Có 170 gia đình trong nhóm phòng ngừa ngã và 170 gia đình trong nhánh phòng ngừa nuốt. Tỷ lệ phần trăm nhà được coi là "an toàn" nơi các gia đình đã nhận tư vấn can thiệp phòng ngừa ngã là 13,5% so với 3,5% trong nhóm đối chứng (nguy cơ tương đối 3,8; 95% CI: 1,5 đến 10,0; p = 0,002), trong khi tỷ lệ phần trăm nhà được coi là "an toàn" nơi các gia đình đã nhận tư vấn can thiệp phòng ngừa nuốt là 18,8% so với 2,4% trong nhóm đối chứng (nguy cơ tương đối 7,8; 95% CI: 2,4 đến 25,3; p < 0,001). Hiệu quả không phụ thuộc vào trình độ học vấn hay tình trạng kinh tế - xã hội của các tham gia nghiên cứu. Số lượng mối nguy hiểm do ngã trung bình đã giảm từ 3,1 ở thời điểm ban đầu xuống còn 2,4 trong nhóm can thiệp tư vấn phòng ngừa ngã, và số lượng mối nguy hiểm do nuốt trung bình giảm từ 2,3 xuống còn 1,9 (p < 0,001). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiệu quả của một can thiệp giáo dục nhằm cải thiện các thực hành an toàn tại nhà của các gia đình có trẻ nhỏ.
#chấn thương trẻ em #phòng ngừa ngã #nuốt phải #can thiệp giáo dục #thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
Giảng dạy và đánh giá các cuộc tham vấn trong phẫu thuật trong giáo dục y khoa dựa trên năng lực: phát triển một công cụ đánh giá dựa trên nơi làm việc Dịch bởi AI
Archiv für pathologische Anatomie und Physiologie und für klinische Medicin - - 2021
Tóm tắt

Giáo dục y khoa dựa trên năng lực (CBME) đang được triển khai trên toàn thế giới. Trong CBME, chương trình thực tập được thiết kế xung quanh các năng lực cần có cho thực hành độc lập và sử dụng các hoạt động nghề nghiệp đáng được tin tưởng (EPAs) như là "đơn vị đánh giá" tại nơi làm việc. Các công cụ đánh giá tại nơi làm việc (WBA) được thiết kế tốt là cần thiết để ghi lại năng lực của các thực tập sinh trong các môi trường lâm sàng thực tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển một công cụ WBA để đánh giá hiệu suất của các bác sĩ thực tập trong các cuộc tham vấn mô bệnh lý trong phẫu thuật và tiến hành một cuộc điều tra về tính hợp lệ. Công cụ đánh giá mô bệnh lý theo định hướng giao phó dành cho các cuộc tham vấn trong phẫu thuật (EPA-IC) được phát triển thông qua một cuộc tham vấn lặp đi lặp lại trên toàn quốc và sử dụng các giám sát lâm sàng để đánh giá hiệu suất của các bác sĩ thực tập tại một chương trình mô bệnh lý. Những phân tích tâm lý học và các nhóm tập trung đã được thực hiện để khám phá các nguồn chứng cứ dựa trên lý thuyết về tính hợp lệ hiện đại: nội dung, quy trình phản hồi, cấu trúc nội bộ, mối quan hệ với các biến khác và hậu quả của việc đánh giá. Nội dung được coi là phù hợp, việc đánh giá là khả thi và được thực tập sinh và giám sát chấp nhận, và nó có ảnh hưởng giáo dục tích cực bằng cách cải thiện hiệu suất các cuộc tham vấn trong phẫu thuật và phản hồi cho người học. Kết quả có độ tin cậy thấp, dường như liên quan đến thiên lệch đánh giá, và các giám sát viên do dự khi hoàn toàn giao phó cho thực tập sinh vì các vấn đề văn hóa. Với việc triển khai CBME, cần có các công cụ đánh giá dựa trên nơi làm việc mới trong lĩnh vực mô bệnh lý. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã giới thiệu phát triển công cụ đầu tiên để đánh giá hiệu suất của các bác sĩ thực tập trong một hoạt động nghề nghiệp đáng được tin cậy kiểu mẫu trong mô bệnh lý sử dụng nguyên tắc giáo dục hiện đại và lý thuyết tính hợp lệ.

Đánh giá một khái niệm để phân loại rủi ro liên quan đến tiền sử bệnh và các bệnh lý răng miệng ở bệnh nhân tham gia khóa học lâm sàng trong giáo dục nha khoa Dịch bởi AI
BMC Oral Health -
Tóm tắt Nền tảng

Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là đánh giá các lớp rủi ro theo một hệ thống đã được thiết lập trước đó để phân loại rủi ro liên quan đến tiền sử bệnh và các bệnh lý răng miệng trong một nhóm bệnh nhân tham gia khóa học sinh viên nha khoa để thực hiện các biện pháp phòng ngừa nha khoa.

Phương pháp

Các bệnh nhân tham gia khóa học sinh viên từ tháng 4 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021 đã được đưa vào nghiên cứu. Để đánh giá tiền sử bệnh, một công cụ tiền sử chuyên biệt đã được sử dụng, bao gồm việc phân loại các rủi ro liên quan đến tiền sử khác nhau phát sinh từ các bệnh lý tổng quát, thuốc men hoặc yếu tố lối sống thành các mức độ rủi ro thấp, vừa phải hoặc cao liên quan đến các biến chứng và/hoặc các bệnh lý răng miệng. Do đó, rủi ro biến chứng được định nghĩa là khả năng gia tăng tổn hại trong quá trình thực hiện các biện pháp nha khoa (làm sạch răng chuyên nghiệp, điều trị nha khoa xâm lấn hoặc bất kỳ can thiệp nào có thể gây ra tình trạng nhiễm khuẩn huyết), chẳng hạn như viêm nội tâm mạc do nhiễm trùng. Mặt khác, rủi ro của các bệnh lý răng miệng là khả năng gia tăng phát triển và/hoặc tiến triển của các bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm quanh răng hoặc các bệnh lý niêm mạc. Những lớp rủi ro đó sau đó đã được phân tích với sự cân nhắc về độ tuổi và giới tính của bệnh nhân.

#Rủi ro biến chứng #rủi ro bệnh lý răng miệng #tiền sử bệnh #giáo dục nha khoa #nghiên cứu lâm sàng.
Trở ngại tâm lý về nhận thức trong giao tiếp với bệnh nhân của sinh viên khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên khi thực hành lâm sàng
Thực hành lâm sàng có vị trí rất quan trọng trong chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng và bác sĩ Đa khoa. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học lâm sàng, trong đó có thể là do sinh viên gặp phải những trở ngại về mặt tâm lý trong giao tiếp với bệnh nhân. Giao tiếp là kĩ năng quan trọng khởi đầu cho quá trình tạo mối quan hệ chuyên môn với bệnh nhân. Trở ngại tâm lý trong giao tiếp là một trong những rào cản ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giao tiếp của sinh viên y trong các mối quan hệ, cũng như kết quả học tập tại cơ sở y tế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở đối tượng nghiên cứu đã thực hiện từ 01/2022 đến 9/2022. Chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để thu thập các thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn trực tiếp tất cả sinh viên năm thứ 3 đã thực hành lâm sàng tại bệnh viện. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong tổng số 450 sinh viên được đưa vào nghiên cứu thì tỷ lệ sinh viên thường xuyên gặp phải trở ngại tâm lý nhất là: 27,3% nhìn nhận thấp về bản thân và thiếu tự tin; 23,3% bị động, lúng túng, không biết trả lời bệnh nhân liên quan đến kiến thức chuyên ngành hạn chế; 16,7% sinh viên ngại tiếp xúc với bệnh nhân; 16,2% chưa biết cách khuyến khích, thuyết phục bệnh nhân. Rào cản tâm lý đã khiến cho 57% “bị bệnh nhân từ chối tiếp xúc, không hợp tác”; 50% “không khai thác được hoặc khai thác không đầy đủ các thông tin cần thiết từ bệnh nhân” và 54% “không đạt được kết quả thực hành lâm sàng như mong muốn. Việc khắc phục những trở ngại này kịp thời và giúp nâng cao hiệu quả giao tiếp và học tập lâm sàng cho sinh viên là vô cùng quan trọng.
#Trở ngại tâm lý #giao tiếp #sinh viên #thực hành lâm sàng #Psychological obstacles #communication #medical students #clinical pracce
KHẢO SÁT TỶ LỆ TUÂN THỦ CÔNG TÁC BÀN GIAO NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ tuân thủ công tác bàn giao người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố theo bảng kiểm SBAR và tìm hiểu các yếu tố có liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ghi nhận trên 205 ca bàn giao người bệnh của điều dưỡng theo mô hình SBAR tại các khoa lâm sàng. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ bàn giao SBAR bào gồm: bước Tình trạng (S) ghi nhận tỷ lệ tuân thủ đầy đủ và đúng dao động từ 52,7% đến 92,2%. Thông tin cơ bản (B), tỷ lệ tuân thủ đầy đủ và đúng dao động từ 75,6% đến 82,4%. Đánh giá (A), tỷ lệ tuân thủ bàn giao đầy đủ và đúng dao động từ 60,5% đến 91,2%. Đề xuất (R), các nội dung có tỷ lệ thực hiện đầy đủ và đúng dao động từ 71,2% đến 83,9%.  Kết luận:  Mức độ tuân thủ thực hiện các bước theo quy trình bàn giao SBAR còn khá phân hóa, với một số nội dung đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện đúng, trong khi một số khác lại chưa thể hiện được sự tuân thủ cao.
#bàn giao người bệnh #SBAR #điều dưỡng
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5